Học tiếng Nhật | Tin mới nhất
Đã gần ba năm kể từ khi đại dịch corona bắt đầu lan rộng khắp thế giới và năm 2023 là năm mà nhiều người kì vọng du lịch quốc tế sẽ nhanh chóng phục hồi. Chúng tôi xin giới thiệu lịch trình diễn ra các sự kiện lớn trong năm 2023. Năm nay cũng là năm đánh dấu kỷ niệm 50 năm thiết lập quan hệ ngoại giao giữa Nhật Bản và Việt Nam. (Mainichi Shimbun, Fujita Hironobu) Ảnh trên: Chủ tịch nước Việt Nam Nguyễn Xuân Phúc (trái) và Thủ tướng Nhật Bản Kishida (Nguồn: Mainichi Shimbun) Bộ Văn hoá chuyển trụ sở / Ngày 27 tháng 3 ...
Top 10 tin nổi bật trong năm 2022
21/12/2022Sử dụng tiếng Nhật trong cuộc sống (Sự công phu của các Sempai)
16/11/2022Phương ngữ Tohoku – Những điều chưa biết
21/10/2022Bạn sẽ không thể nói được nhiều tiếng Nhật nếu chỉ theo học tại một trường tiếng Nhật ở Nhật. Dựa trên dữ liệu đã thu thập được từ các cuộc phỏng vấn với nhiều giáo viên người Nhật và các anh chị tiền bối, KOKORO đã tổng hợp 6 bí quyết để thành công khi đi du học. Các bạn hãy tham khảo nhé! 6 điểm quan trọng để thành công khi đi du học ...
Nếu trở thành thực tập sinh và sang Nhật sống trong 3 năm, bạn hãy tận dụng quãng thời gian đó để nói được tiếng Nhật nhé! Khi nói được tiếng Nhật, bạn có thể làm nhiều công việc trong tương lai, mức lương bạn nhận được cũng sẽ cao hơn. Các anh chị đi trước đã làm gì để có thể nói được tiếng Nhật nhỉ, KOKORO sẽ giới thiệu các bí quyết ấy trong bài viết này...
“Lớp tiếng Nhật tình nguyện" đã giúp ích rất nhiều cho du học sinh và thực tập sinh kỹ năng ở Nhật Bản. Tuy nhiên, với những ai học ở các lớp này vẫn thấy chưa đủ, hoặc không có lớp học như vậy ở gần nơi mình sinh sống thì nên làm thế nào? Trong bài viết này, chúng tôi sẽ giới thiệu về Lotus Works, tổ chức pháp nhân phi lợi nhuận đang tổ chức các lớp học một thầy...
Trong Vol 28., chúng tôi đã giới thiệu những công cụ, tài liệu học tập mà các sempai sử dụng để trong vòng 3 năm từ khi sang Nhật thi đỗ được kì thi năng lực tiếng Nhật (JLPT) trình độ N1, N2. Trong số này, chúng tôi xin giới thiệu những bí quyết học tập quý báu mà các sempai chia sẻ với các du học sinh và thực tập sinh kĩ năng đi sau. Sempai 1 (Nữ thực tập sinh kĩ năng,...
Trang web hỗ trợ du học sinh, thực tập sinh kỹ năng, kỹ sư
[Được hỗ trợ bởi Đại sứ quán Nhật Bản tại Việt Nam]
Trong tiếng Nhật có rất nhiều “từ Katakana”. Trong số đó, rất nhiều từ được gọi là “Wasei Eigo”, những từ này có nghĩa hơi khác so với tiếng Anh gốc, cũng có những từ không liên quan gì đến tiếng Anh. Khi bạn gặp nó lần đầu tiên và biết nghĩa của nó, có thể bạn sẽ nghĩ “đó là một từ lạ”, nhưng nếu bạn hiểu nguồn gốc và thử sử dụng nó, bạn sẽ thấy có một số từ rất dễ sử dụng. Nối tiếp Phần 1, bài viết này sẽ giới thiệu một số từ Katakana thường dùng. スペック - Supekku 友人:ねえ、聞いた?真子ちゃんに彼氏ができたらしいよ? 私:マジ?その彼氏さんってどんな人? 友人:真子ちゃんによると、まだ20代なのに年収が1000万円もあるんだって!しかも、すごくイケメン!おまけに頭もよくて、料理もできて、やさしいんだって! 私:うわあ、いいなぁ。私もそんなスペックの高い男を捕まえたいわぁ。 Bạn thân: Nè, cậu biết tin gì chưa? Nghe nói Mako có người yêu rồi đấy! Mình: Gì cơ? Anh người yêu đấy là người thế nào? Bạn thân: Mako kể là anh ấy mới chỉ dưới 30 tuổi nhưng lương tính theo năm đã lên tới 10.000.000 yên đấy! Hơn nữa còn cực kỳ đẹp trai! Đã thế lại thông minh, biết nấu ăn, hiền lành nữa chứ! Mình: Ồ, thích nhỉ. Mình cũng muốn kiếm được chàng trai nào có thông số cao như thế. →→ “スペック” là viết tắt của “specification (thông số, tính năng)” trong tiếng Anh. Vốn dĩ từ này thường được dùng để chỉ tính năng của máy tính. “スペックが高いパソコン” = “máy tính có tính năng cao”. Từ ý nghĩa đó, phần lớn giới trẻ đang dùng nó với ý nghĩa là “thuộc tính, năng lực của con người”. Các bạn trẻ dùng “スペックが高い” để chỉ “người có năng lực làm việc cao”, “người yêu hoặc đối tượng kết hôn hội tụ đầy đủ các yếu tố tốt”. “スペックが低い” thì có ý nghĩa ngược lại. ■スペック = スペシフィケーション (thông số, tính năng) ・ スペックが高い (tính năng của sản phẩm cao, người có năng lực cao, thuộc tính tốt)・ ハイスペック (sản phẩm có tính năng cao, người năng lực cao, thuộc tính tốt)・ オーバースペック (tính năng của sản phẩm quá cao so với mục đích sử dụng) ハードル - Hadoru Chiếc rào trong môn chạy vượt chướng ngại vật 友人:リンちゃんはインスタ(SNS)やってる?フォローしたいんだけど。 私:ううん、私やっていないの(笑)。 友人:へー、そうなんだ!インスタは、みんなやってると思ってた。 私:みんなかわいい写真ばかりアップしてるので、私にはハードルが高いの。 Bạn thân: Linh có dùng Insta không? Tớ muốn theo dõi cậu. Mình: Không, mình không dùng. Bạn thân: Ớ, thế à. Mình cứ nghĩ ai cũng dùng Insta. Mình: Mọi người toàn đăng ảnh đáng yêu nên với tớ thì nó quá khó. →→ “ハードル” là một từ rất “nổi tiếng” trong môn chạy vượt chướng ngại vật. “hurdle” trong tiếng Anh là “chướng ngại vật”, “khó khăn”, “trở ngại” v.v. Khi vượt chướng ngại vật, chướng ngại vật càng cao thì càng khó vượt qua. Vì thế, gần đây ở Nhật Bản, mọi người dùng “ハードルが高い” để chỉ mức độ khó cao (khó thực hiện). 【Cơ bản】ハードルが高い = khó ・ ハードルをあげる = làm khó hơn (tăng độ khó)・ ハードルを下げる = làm dễ đi (giảm độ khó) リストラ - Risutora 同僚:今年、会社の景気(業績)が悪いよね〜。そのせいでリストラされる人も増えてきてるらしいよ。 私:そうらしいね。次の四半期のノルマを達成できるように頑張らなきゃ。リストラ予備軍に入れられたら困るものね。 Đồng nghiệp: Năm nay thành tích của công ty chán nhỉ. Mình nghe nói vì thế mà có nhiều người bị cắt giảm đấy. Mình: Mình cũng nghe nói vậy. Phải cố gắng đạt được mục tiêu của quý sau thôi. Nếu bị cho vào danh sách chuẩn bị cắt giảm thì khổ lắm đây. →→ “リストラ” là viết tắt của “restructuring (tái cấu trúc), nó có nghĩa là tái cơ cấu lại dự án v.v. Gần đây, từ này được dùng với ý nghĩa “cắt giảm và sa thải nhân sự của doanh nghiệp”. Khi bị chấm dứt hợp đồng lao động, nhiều người dùng “クビになる” và cách nói “リストラされる” cũng có ý nghĩa tương tự như vậy. ドンピシャ - Donpisha 姉:誕生日おめでとう。プレゼントに普段着用のシャツを送ったんだけど、届いた? 私:うん、昨日受け取った!とってもいい感じのデザインで、私の好みにドンピシャだわ。ありがとう! Chị: Chúc mừng sinh nhật em! Chị gửi cho em một chiếc sơ mi để em mặc hàng ngày, quà đã tới chưa? Mình: Dạ, hôm qua em nhận được rồi ạ! Kiểu áo rất đẹp, cực kỳ đúng với sở thích của em. Em cảm ơn chị ạ! →→ “ドンピシャ” có nghĩa là “cực kỳ đúng”. Trước đây nó được nói là “ドンピシャリ” nhưng gần đây thì nó được nói tắt là “ドンピシャ”. ・ “ドン - don” là từ dùng để nhấn mạnh, nó bắt nguồn từ “ド - do” - nó được dùng để nhấn mạnh như sau: “ド派手 - Dohade” (= cực kỳ loè loẹt), “ド真ん中 - Domannaka” (đúng chính giữa”. ・ “ピシャリ - pishari” là “ピッタリ - pittari” (vừa khít, cực khớp) và được dùng như sau: “ドアをピシャリと閉める” - “đóng khít cửa”. マスト - Masuto 学校の後輩:先輩の会社では、皆さん毎日残業しているんですか? 学校の先輩:うん、毎日結構たくさんの人が残業してるよ。うちの上司は成果重視で、残業がマストではないんだけど、成果を出すにはたくさん働かなければならないからね…。 Em khoá dưới: Ở công ty của chị ấy ạ, mọi người có phải làm tăng ca hàng ngày không ạ? Chị khoá trên: Ừ, ngày nào cũng có khá nhiều người làm tăng ca. Cấp trên của chị là người trọng thành tích, việc tăng ca không phải là việc bắt buộc nhưng để có thành tích thì phải làm rất nhiều… →→ “マスト” bắt nguồn từ trợ động từ “must” trong tiếng Anh. “Must” vốn là từ đi kèm với động từ để thể hiện ý nghĩa “phải làm gì đó”, từ “マスト” (Wasei Eigo) được dùng sử dụng như danh từ với ý nghĩa “thứ (việc) không thể thiếu, tất yếu”. Nếu một anh/chị trong công ty nói là “今月は、契約3本がマストだからね” (Vì tháng này chúng ta phải có 3 hợp đồng), thay vì hiểu theo ý nghĩa “mục tiêu” đơn giản, bạn hãy hiểu đây là “nghĩa vụ”, “mục tiêu cần đạt được” nhé. ピーディーシーエーサイクル - Pidicie saikuru 新人:最近、仕事があまりうまくいってないんですけど、どうしたらいいですか? 先輩:PDCAがきちんとできているか、今一度点検してみてはどうだい? Nhân viên mới vào: Gần đây em thấy công việc không thuận lợi lắm, em nên làm gì ạ? Anh làm cùng: Bây giờ em thử kiểm tra xem em đã làm tốt phần lên kế hoạch → triển khai → đánh giá → cải thiện (PDCA) chưa? →→ “ピーディーシーエー (PDCA)” là những chữ cái đầu của Plan→Do→Check→Action. Người ta cho rằng việc lặp đi lặp lại quy trình Plan (lập kế hoạch), Do (triển khai), Check (đánh giá), Action (cải thiện) sẽ giúp hiệu quả công việc tăng lên và thành tích cũng tăng lên. Việc lặp lại 4 hoạt động này gọi là “PDCAサイクル”. ノウハウ - Nohau 私:あの人、スキルアップするために、いろんな人のやり方を見てメモをとっているよ。 同僚:えらいね!他人のノウハウを盗むことがスキルアップの一番の近道だもんね! Mình: Để nâng cao kỹ năng, mình nhìn cách làm của mọi người và ghi chép lại đấy. Đồng nghiệp: Cậu giỏi đấy! “Ăn cắp” phương pháp, kiến thức của người khác là con đường ngắn nhất để nâng cao kỹ năng mà! →→ “ノウハウ” là “phương pháp, kiến thức, quy trình và mẹo (mang tính chất chuyên môn) để thực hiện công việc gì đó”. Từ này được ghép từ “know” và “how” trong tiếng Anh, nếu trực dịch thì có nghĩa là “biết phương pháp”. Thực ra trong tiếng Anh cũng có từ “know-how” và nó cũng được sử dụng với ý nghĩa “cách làm, mẹo làm việc gì đó”. Thế nhưng, trong tiếng Anh, thay vì dùng “know-how”, người ta thường dùng “knowledge (tri thức)”, “skills (kỹ năng)”, “expertise (kiến thức chuyên môn)” v.v. プッシュ - Pusshu 私:鈴木君は今度の人事で統括に抜擢(ばってき)されたね。私たちの同期の中で一番出世が速いよね! 同僚:部長から猛プッシュがあったらしいよ。 私:部長は日ごろから彼に目をかけているものね! Mình: Trong đợt thay đổi nhân sự lần này, Suzuki đã được lên chức quản lý tổng quát (của dự án) này. Trong số những người cùng vào đợt đó với chúng mình thì bạn ấy thăng tiến nhanh nhất nhờ! Đồng nghiệp: Nghe nói bạn ấy được trưởng phòng tiến cử dữ lắm. Mình: Thường ngày giám đốc vẫn để mắt đến anh ấy mà! →→ “プッシュ” bắt nguồn từ “push” trong tiếng Anh. Trong môi trường thương mại ở Nhật, “プッシュ” nghĩa là “thúc đẩy”, “hỗ trợ từ phía sau”, “tiến cử” v.v., trong ví dụ này thì nó có nghĩa là “tiến cử”. スマート - Sumaato (Cuộc nói chuyện trong điện thoại) リン:ねえ、聞いて!ダイエットに成功して8キロもやせたよ! 母:まあ、本当?よかったわねえ!じゃあ、スマートになったあなたに早く会いたいわ。今度いつベトナムに帰ってくるの? リン:実は、来月、出張でハノイに行けそうだから、そのときに実家に泊まるわ。スマートな私に会えるのを楽しみにしててね! Linh: Mẹ ơi! Con giảm cân thành công nên con gầy đi 8 cân rồi đấy! Mẹ: Thật không? Quá tốt! Mẹ rất mong nhanh được gặp đứa con thon thả của mẹ. Lần tới khi nào con về Việt Nam? Linh: Thực ra là có thể tháng sau con sẽ đi công tác Hà Nội, khi đó con sẽ về nhà ở ạ. Mẹ cứ háo hức gặp đứa con thon thả này nhé! →→ “スマート” có nghĩa là “thon thả”, “gầy”. Trong tiếng Nhật, từ Katakana “スマート” có ý nghĩa là “thon thả” được sử dụng rất nhiều. Thế nhưng, từ gốc của nó là từ “smart” trong tiếng Anh thì không có ý nghĩa như thế. “Smart” trong tiếng Anh có nghĩa là “thông minh”, “ăn diện”, “máy tính hoá” v.v. Trong các từ “スマートフォン” (điện thoại thông minh), “スマート家電” (đồ điện gia dụng thông minh) v.v. đều có bao hàm ý nghĩa “thông minh”, “tính năng cao”. ケーワイ(KY)- Kewai リン:はると君、昨日の放課後、タオちゃんをデートに誘ったけど、断られたんだって。 ヴァン:だって、タオちゃんのお父さんが一昨日入院して、今週手術なんでしょ?デートどころじゃないわよ。そんなタイミングでデートに誘うなんて、はると君はケーワイ(KY)ねえ。 リン:そうなの。彼はイケメンなのに、いつもケーワイだから、女子にもてないのよね…。 Linh: Sau giờ bổ trợ hôm qua, Haruto đã rủ Thảo đi chơi nhưng bị Thảo từ chối. ヴァン: Ừ thì hôm kia bố Thảo phải nhập viện, tuần này sẽ phẫu thuật phải không? Bây giờ đâu phải lúc hẹn hò. Rủ người ta hẹn hò vào thời điểm như vậy mà cũng rủ, Haruto đúng là vô duyên. Linh: Thế à. Nó cũng đẹp trai vậy mà lúc nào cũng vô duyên, bảo sao chẳng cô nào theo. →→ “ケーワイ (KY)” có nghĩa là “空気が読めない - vô duyên - không hiểu tình hình xung quanh”. Người Nhật đã tạo ra từ này dựa trên hai chữ cái đầu là K trong くうき - Kuuki và Y trong よめない - Yomenai. Để không bị nghĩ là “ケーワイ” thì chúng ta hãy lựa chọn ngôn từ phù hợp với ngữ cảnh và tình hình nhé. アジェンダ - Ajenda 部長:リンさん、この打ち合わせの内容を踏まえて次回の全体会議のアジェンダを作成し、明日の夕方までに出席者に配ってください。 リン:かしこまりました。配布する前に部長にお見せしますので、チェックをお願いします。 Trưởng phòng: Linh ơi, dựa trên những nội dung trong cuộc họp này, em hãy xây dựng chủ đề cho buổi họp tới. Trước chiều mai em hãy phát cho những người sẽ tham gia họp nhé. リン: Dạ, em hiểu rồi ạ. Trước khi phát em sẽ đưa anh xem trước ạ. →→ “アジェンダ” trong tiếng Anh là “agenda”, trong tiếng Nhật nó được dùng nhiều với nghĩa là “chủ đề hội nghị”, “chương trình nghị sự”. Cũng có nhiều người Nhật cảm thấy “dùng từ 議題 (gidai) - chủ đề hội nghị là được rồi” nhưng không hiểu sao gần đây trong môi trường thương mại, từ này thường được sử dụng nên các bạn hãy nhớ nó nhé. Tổng kết Bài viết này đã giới thiệu về 11 từ Katakana như “スペック”, “マスト”, “ケーワイ” v.v. Trong số này, có rất nhiều từ được sử dụng với ý nghĩa khác với từ tiếng Anh gốc. スペック - Supekku スペックが高い = Người có tố chất, năng lực cao ハードル - Hadoru ハードルが高い = khó リストラ - Risutora Việc cắt giảm và sa thải nhân sự ドンピシャ - Donpisha Cực kỳ đúng マスト - Sumato Thứ (việc) không thể thiếu, tất yếu PDCAサイクル - Pidicie saikuru Chữ cái đầu của Plan→Do→Check→Action ノウハウ - Nohau Phương pháp, kiến thức, quy trình và mẹo để thực hiện công việc プッシュ - Pusshu Tiến cử スマート - Sumaato (Cơ thể, vóc dáng) thon gọn ケーワイ(KY)- Kewai Vô duyên アジェンダ - Ajenda Chủ đề hội nghị, chương trình nghị sự So với trước đây, những từ Katakana như thế này đã được sử dụng thường xuyên hơn trong môi trường thương mại ở Nhật. Trong phần 1 và phần 2 của “Những từ Katakana kỳ lạ trong tiếng Nhật”, chúng mình đã chọn ra 21 từ để giới thiệu với các bạn. Các bạn hãy biết nguồn gốc và cách sử dụng của chúng để sử dụng tiếng Nhật thật tốt nhé!
14/10/2022
Các bạn có cảm thấy trong tiếng Nhật có những từ Katakana rất khó không? Có rất nhiều từ Katakana có nguồn gốc từ tiếng Anh nhưng người Nhật (đặc biệt là giới trẻ) lại sử dụng những từ này với ý nghĩa hơi khác ý nghĩa gốc. Người nước ngoài như chúng mình khi nghe những từ Katakana này lần đầu sẽ thấy rất kỳ lạ, sau khi biết được cách tạo ra từ đó và cách chúng được sử dụng thì thấy là “ra là thế”. Bài viết này sẽ giới thiệu về 10 từ Katakana khó trong tiếng Nhật. アポ - Apo 部下:部長、アポなしで来られたお客さんがいます。どうすればいいですか? 部長:本来はアポを入れてもらわないと困るんだけど、たまたま私の時間が空いているので、会議室に案内してください。 Cấp dưới: Sếp ơi, có một vị khách tới mà không hẹn trước. Em nên làm thế nào ạ? Cấp trên: Về cơ bản, nếu không có hẹn trước thì bên mình cũng khó xử, tuy nhiên tình cờ là hôm nay anh có thời gian nên em mời khách vào phòng họp nhé. →→ “アポ” là viết tắt của từ “appointment (đặt trước, hẹn trước)” trong tiếng Anh. Nó được sử dụng với ý nghĩa “hẹn gặp mặt”. Đây là từ Katakana được sử dụng rất thường xuyên. Mình gặp từ này lần đầu tiên khi mình vẫn là du học sinh và khi đó mình đi làm thêm ở một văn phòng của công ty Nhật. Khi còn học đại học thì mình không nghe thấy từ này mấy, nhưng khi đi làm thì ở nơi làm việc dùng rất nhiều. Trong công việc, mọi người dùng “アポ取り” để chỉ việc hẹn lịch gặp ai đó. Ví dụ nó được dùng như sau: “リンさん、(私は)◎◎商事の△△さんに今週中に会いたいので、代わりにアポ取りをしてください” (Linh ơi, tôi muốn gặp anh △△ của công ty ◎◎ nên em hãy thay tôi hẹn lịch gặp nhé). ◎アポ = appointment (đặt trước, hẹn trước) ・アポなし = không hẹn trước・アポを取る = đặt lịch hẹn gặp・アポを入れる = hẹn gặp リスケ - Risuke 上司:28日の飲み会だけど、都合の悪い人が多いから、リスケしようか? 部下:あ、そうなんですね。それだったら29日はいかがですか? 上司:じゃ、それでみんなに確認してみるね。 Cấp trên: Ngày 28 có buổi liên hoan nhưng nhiều người bận nên mình chuyển sang ngày khác nhỉ? Cấp dưới: Dạ, vâng ạ. Nếu thế thì 29 có được không ạ? Cấp trên: Vậy thì anh sẽ thử hỏi ý kiến mọi người nhé. →→ “リスケ” là viết tắt của từ “reschedule (thay đổi dự định v.v.)” trong tiếng Anh. Reschedule là động từ nhưng trong tiếng Nhật thì nó được viết bằng Katakana, “リスケ” = “日程変更” - Thay đổi ngày giờ (danh từ), “リスケする” = “日程を変更する” - Thay đổi ngày giờ (động từ). “リスケ” được dùng như là một danh từ. ◎リスケ←reschedule (thay đổi ngày giờ v.v.) ・リスケ = thay đổi ngày giờ (danh từ)・リスケする = thay đổi ngày giờ (động từ) コピペ - Kopipe Cuộc hội thoại trước giờ học. 私:Aくん、課題やった? A:うん、大丈夫。先生が配った資料の中から適当に抜き取ってコピペしたら、すぐに終わったよ! 私:マジ?それで大丈夫かなあ… Mình: A ơi, cậu làm bài tập rồi à? A: Ừ, không có vấn đề gì luôn. Mình chép bừa thông tin trong tài liệu cô phát nên xong luôn rồi! Mình: Gì cơ? Thế có được không nhỉ? →→ “コピペ” là viết tắt của “copy and paste (sao chép và dán)”, vốn dĩ nó là thao tác trên máy tính hoặc điện thoại. Hiện nay, từ này được dùng trong nhiều ngữ cảnh với ý nghĩa “sao chép y nguyên". メアド - Meado 友人:良さそうなインターンシップの情報がメールに届いたんだけど、見る? 私:うん、見たい!私に転送して! 友人:了解。メアドを教えて! Bạn thân: Có mail về đợt thực tập khá hay, cậu xem không? 私: Có, mình muốn xem! Chuyển tiếp cho mình đi! Bạn thân: OK, cho mình email! →→ “メアド” là từ viết tắt của “e-mail address (địa chỉ email). Lần đầu tiên bị nói là “メアドを教えてください”, mình không hiểu là cần phải cung cấp thông tin gì. Người Nhật nói tắt nhiều thật. スタンス - Sutansu Sau khi họp với công ty A, công ty B マイ:「先ほどの商談で、A社のスタンスが最初はよく分からなかったけど、結局は、うちの社に損をさせてでもB社に得をさせたいという偏(かたよ)ったスタンスだったね」 サキ:「そうね。A社には中立のスタンスを期待していただけに、残念だったわ。これからは警戒してかからないとね」 Mai: Trong buổi họp lúc nãy, ban đầu em không hiểu thái độ của công A nhưng cuối cùng thì kể cả công ty mình chịu thiệt thì họ vẫn muốn công ty B có lợi và thiên vị công ty B phải không ạ. Saki: Đúng rồi, Anh đã hy vọng là công ty A sẽ có lập trường trung lập, thật đáng tiếc. Từ giờ chúng ta phải cẩn thận hơn. →→ “スタンス” là từ Katakana bắt nguồn từ “stance (lập trường, thái độ, vị trí chân)”. Trong các ngữ cảnh giao tiếp thương mại, “スタンス” được sử dụng với nhiều ý nghĩa như “thái độ đối với công việc”, “cách làm việc”, “lập trường trong công việc” v.v.. Chúng ta hãy hiểu ý nghĩa của nó ứng với từng hoàn cảnh cụ thể nhé. ダントツ - Dantotsu 私:京都では抹茶系のスイーツがおいしいって聞いたけど、オススメのお店ある? 友人:そうねぇ。抹茶スイーツのお店はいっぱいあるけど、ダントツでおいしいのはこのお店かな。. Mình: Mình nghe nói các loại đồ ngọt làm từ Matcha ở Kyoto rất ngon. Cậu có gợi ý quán nào không? Bạn thân: Ừm, đúng là có rất nhiều quán, nếu nói là ngon và bỏ xa các quán khác thì có quán này này. →→ “ダントツ” là viết tắt của “断然(だんぜん)トップ”, nghĩa là vị trí đứng đầu và bỏ xa vị trí thứ hai. Trong tiếng Việt, “top 1” là cách nói phổ biến nhưng trong tiếng Nhật thì không có cách nói như vậy nên người Nhật dùng từ “ダントツ”. リモート - Rimoto 友人:就職活動はうまく進んでる? 私:良さそうな会社は見つけたけど、その会社ではリモートワークができないから、考え中なの。 友人:最近は会議もリモートが主流だもんね。リモートワークができないとなると、時代に遅れている感じだね。 Bạn thân: Việc đi xin việc thuận lợi chứ? Mình: Mình tìm thấy một công ty khá tốt nhưng công ty ấy không thể làm việc từ xa nên mình đang suy nghĩ. Bạn thân: Gần đây mọi người toàn họp từ xa là chính. Nếu không thể làm việc từ xa thì hơi đi chậm so với thời đại nhỉ. →→ “リモートワーク” là cụm từ được ghép từ “remote (khoảng cách xa, điều khiển từ xa)” và “work (làm việc)”. Từ này được sử dụng với ý nghĩa “làm việc ở nhà hoặc ở xa văn phòng”. Cũng có nhiều trường hợp nó được nói tắt là “リモート”. Do ảnh hưởng của COVID-19, nhiều công ty đã chuyển sang cách làm việc không tới công ty. Hiện nay nếu có mạng là bạn có thể làm việc ở bất cứ đâu. Cách làm việc như thế này trong tiếng Nhật gọi là “リモートワーク”. Trong tiếng Anh thì gọi là “work remotely / remote working”, đây là một trong các loại từ “Wasei Eigo” (người Nhật sáng tạo ra từ ngữ na ná tiếng Anh). ・リモートワーク = làm việc ở nơi xa công ty, không tới công ty・リモート会議 = họp online với những người ở xa・リモート=リモートワーク、リモート会議 ドタキャン - Dotakyan 友人:本当にごめん!急に外せない用事が入ったから、明日からの旅行に行けなくなっちゃった! 私:えー、もう予約とか全部できてたのに!ドタキャンしないでよ! Bạn thân: Thật sự xin lỗi cậu! Tớ có việc bận đột xuất nên ngày mai tớ không đi du lịch được rồi! Mình: Hả, mình đã đặt chỗ rồi làm tất cả mọi thứ rồi mà! Đừng có mà huỷ đột ngột thế chứ! →→ “ドタキャン” là viết tắt của “土壇場(どたんば)でキャンセル”, chỉ việc huỷ hẹn vào phút cuối, ngay trước khi diễn ra. Nếu huỷ vào đúng ngày hôm đó thì chắc chắn là “ドタキャン” nhưng khi có những kế hoạch lớn như đi du lịch, việc huỷ trước đó cả 1 tuần cũng làm nhiều người thấy đó là “ドタキャン” - huỷ đột ngột”. Trong các cuộc hẹn đi liên hoan, đi mua sắm, đi hẹn hò lần đầu thì huỷ trước 2,3 ngày sẽ là “ドタキャン”. Trước đây, nơi hành khuyết được gọi là “土壇場 - dotanba”, hiện nay từ này được dùng với ý nghĩa là “phút cuối”. ステマ - Sutema 同僚:リンちゃん、このYouTuberの動画を見た?このサンドイッチ屋さんはすごくおいしいらしいよ!近いうちに一緒に行かない? 私:あ、おいしいお店のレビュー動画を上げているYouTuberだよね!?あの人の投稿は最近、「ステマ」と指摘されてSNSで炎上してるらしいよ。 同僚:え、本当?知らなかった!やっぱりSNSの情報をうのみしちゃだめだね。 Đồng nghiệp: Linh ơi, cậu xem video của Youtuber này chưa? Nghe nói cửa hàng sandwich này ngon lắm! Sắp tới đi ăn không? Mình: À! anh Youtuber đăng video chia sẻ cảm nhận về các quán có đồ ăn ngon đấy à? Nghe nói những bài đăng gần đây của anh ấy bị chỉ trích là “quảng cáo trá hình” đấy. Đồng nghiệp: Hả, thật á? Mình chẳng biết gì! Đúng là không thể tin thông tin trên mạng được. →→ “ステマ” là viết tắt của “stealth marketing (marketing lén lút)”. “Stealth” là tính từ với ý nghĩa là “không bị phát hiện bởi ra-đa”, từ này được sử dụng trong các máy bay chiến đấu. “Stealth marketing” là “việc che giấu việc quảng cáo, đóng vai người trung lập (người thứ ba) để đánh giá sản phẩm, dịch vụ, đăng tải thông tin quảng cáo. ノルマ - Noruma 同僚:今月の契約ノルマは20件だよ。 私:高い目標だね。がんばらなきゃ! Đồng nghiệp: Mục tiêu của tháng này là 20 hợp đồng đấy. Mình: Mục tiêu cao ghê. Phải cố gắng thôi! →→ “ノルマ” xuất phát từ từ “norma” trong tiếng Nga. Từ này được dùng với ý nghĩa là “mục tiêu đạt được trong công việc” nên các bạn hãy nhớ nó nhé. Từ này còn được dùng nhiều với ý nghĩa gần như “nghĩa vụ bắt buộc” hơn là ý nghĩa đơn giản là “mục tiêu”. Khi nơi làm việc của bạn đưa ra bài toán về “mục tiêu” thì các bạn hãy cẩn trọng hiểu ý nghĩa của nó nhé. Tổng kết Trong bài viết này, mình đã giới thiệu về 10 từ Katakana kỳ lạ. アポ - Apo Hẹn gặp リスケ - Risuke Thay đổi ngày giờ コピペ - Kopipe ・Dán nội dung đã sao chép ・Sao chép y nguyên メアド - Meado Địa chỉ email スタンス - Sutansu ・Thái độ đối với công việc ・Cách làm việc ・Lập trường làm việc ダントツ - Dantotsu Đứng đầu và bỏ xa vị trí thứ 2 リモート - Rimoto ・Làm việc ở nơi xa công ty ・Họp online với những người ở xa ドタキャン - Dotakyan Đột ngột huỷ lịch ステマ - Sutema Che giấu việc quảng cáo, đóng vai người trung lập (người thứ ba) để đánh giá sản phẩm, dịch vụ, đăng tải thông tin quảng cáo ノルマ - Noruma Mục tiêu đặt ra trong công việc (Nghĩa vụ bắt buộc) Có rất nhiều từ Katakana xuất hiện ở nơi làm việc thực tế. Trước tiên, bạn hãy ghi nhớ những từ xuất hiện trong bài viết này và đừng hiểu nhầm ý nghĩa của nó ở nơi làm việc nhé.
10/10/2022
Tháng 4 và tháng 10 là hai kỳ du học Nhật Bản chính. Mình nghĩ rằng có rất nhiều bạn chỉ mới bắt đầu học tiếng Nhật sau khi quyết định sẽ đi du học trường Nhật ngữ tại trung tâm tư vấn du học ở Việt Nam. Thông thường, bạn phải học tiếng Nhật hơn nửa năm tại trung tâm trước khi đi sang Nhật, nhưng thành công hay thất bại của việc du học phần lớn phụ thuộc vào mức độ bạn học tiếng Nhật trước khi bay như thế nào. Dựa trên kinh nghiệm của các anh chị sempai, ban biên tập sẽ cung cấp những thông tin hữu ích cho việc học tiếng Nhật trước khi đi du học của bạn. 1. Kế hoạch du học: Dành cho các bạn tốt nghiệp THPT Trước hết, nếu bạn không đặt mục tiêu, bạn sẽ không có động lực học tập. Vì thế đầu tiên, hãy đặt mục tiêu cho kế hoạch du học và sự nghiệp của bạn sau khi du học. Nếu bạn đã tốt nghiệp THPT tại Việt Nam thì chủ yếu sẽ đi du học theo hình thức sau đây. Và sau khi tốt nghiệp bạn sẽ làm việc cho một công ty Nhật Bản tại Việt Nam hoặc tìm việc làm tại Nhật Bản. ① Trường tiếng (1-2 năm) → Trường chuyên môn (2 năm) → Đại học (4 năm) ② Trường tiếng (1-2 năm) → Trường chuyên môn (2 năm) ③ Trường tiếng (1-2 năm) → Đại học (4 năm) Chủ yếu các bạn sẽ học tại các trường tiếng từ 1 năm rưỡi đến 2 năm nhưng có những bạn đã học tiếng Nhật chăm chỉ 1 năm trước khi du học và sang Nhật sau khi đạt trình độ N3. Trong trường hợp đó, bạn sẽ có thể tốt nghiệp trường tiếng chỉ sau một năm học và như vậy thì chi phí du học sẽ rẻ hơn. Kinh nghiệm của sempai vào học thẳng Đại học của Nhật từ đầu ④ Vào học Đại học của Nhật ngay từ đầu (4 năm) Nếu bạn có N2 (JLPT) trở lên, bạn sẽ có thể dự thi vào Đại học từ đầu. Để thi đại học ở Nhật Bản, bạn cần học thêm các môn khác ngoài tiếng Nhật và cũng có những trường có các môn dự thi ít hơn. 2. Kế hoạch du học: Dành cho các bạn tốt nghiệp đại học Kinh nghiệm của sempai chọn trường chuyên môn có tỷ lệ học sinh tìm được việc ở Nhật cao Trong trường hợp bạn đã tốt nghiệp đại học, bạn có thể lựa chọn đi học trường tiếng Nhật hoặc học lên cao học sau khi học qua trường tiếng. Ngoài ra, nếu bạn lựa chọn trường chuyên môn có tỷ lệ học sinh tìm được việc làm cao, bạn có thể đi học một thời gian ngắn ở trường chuyên môn này. Chẳng hạn như khóa học kinh doanh tại trường Ehle Gakuen - một trường chuyên môn ở Osaka, là một khóa học kéo dài một năm. Khóa học này có tỷ lệ học sinh tìm được việc làm cao và nếu bạn không tìm được việc trong năm đầu tiên sẽ được miễn phí học phí năm thứ hai. [iconpress id="local_1803" title="external link" style="color:#525252; font-size:22px;" ] Khoá học kinh doanh của trường Ehle Gakuen 3. Mối tương quan giữa chuyên ngành học và công việc Có rất nhiều sinh viên năm cuối đã tốt nghiệp trường chuyên môn hoặc đại học tại Nhật Bản được cấp visa “Kỹ thuật - Tri thức Nhân văn - Nghiệp vụ Quốc tế” để làm việc tại Nhật. Trong trường hợp đó, sự phù hợp của chuyên ngành, chuyên môn bạn học ở trường và nội dung công việc sẽ được kiểm tra chặt chẽ. Có nhiều trường hợp không thể qua được điều kiện này và không xin được tư cách lưu trú mới. Để tránh điều này xảy ra, hãy suy nghĩ kỹ về công việc bạn muốn làm trong tương lai, sau đó chọn khoa, chuyên ngành hoặc bộ môn tại trường đại học hoặc trường chuyên môn nhé. Tư cách lưu trú Kỹ thuật Cần có mối tương quan chặt chẽ giữa nội dung công việc với các khoa / chuyên ngành trong trường đại học, trường chuyên môn Ví dụ công việc = Kỹ sư IT (lập trình viên, kỹ sư hệ thống), làm thiết kế Website, làm việc tại bộ phận thiết kế – R&D (nghiên cứu và phát triển), giám sát công trường, quản lý sản xuất trong nhà máy (không trực tiếp thao tác máy) Tư cách lưu trú Tri thức nhân văn Cần có mối tương quan chặt chẽ giữa nội dung công việc với các khoa / chuyên ngành trong trường đại học, trường chuyên môn Ví dụ công việc = Kế toán, pháp lý, kinh doanh, tài chính, nhân sự, tổng vụ, xây dựng kế hoạch, hoạt động thương mại Tư cách lưu trú Nghiệp vụ quốc tế ・ Tốt nghiệp đại học hoặc cao học ở Nhật → Không bị hỏi về mối tương quan giữa nội dung công việc và chuyên ngành, khoa đã học ・ Tốt nghiệp đại học hoặc cao học ở nước ngoài → Nếu đáp ứng được tiêu chuẩn về trình độ tiếng Nhật, không bị hỏi về mối tương quan ・ Trình độ học vấn cao nhất là tốt nghiệp trường chuyên môn ở Nhật → Cần có mối tương quan chặt chẽ giữa nội dung công việc với các khoa / chuyên ngành trong trường Ví dụ công việc = Kinh doanh thương mại; liên lạc với các cơ sở ở nước ngoài và đối tác kinh doanh của các công ty; làm việc tại các cửa hàng bán lẻ như cửa hàng miễn thuế, cửa hàng thuốc có nhiều khách hàng nước ngoài (không bao gồm nhà hàng và cửa hàng tiện lợi); quản lý, phiên dịch cho các nơi có thực tập sinh kỹ năng và du học sinh; làm việc trong khách sạn (quầy lễ tân hoặc liên lạc với công ty du lịch nước ngoài); làm việc trong công ty du lịch, công ty bất động sản cho người nước ngoài; làm việc trong công ty biên phiên dịch Cổng tư vấn cá nhân Nếu không biết cách chọn chuyên ngành, bạn có thể nhận được tư vấn bằng cách liên lạc qua email cho WA.SA.Bi. theo đường link dưới đây (miễn phí). WA.SA.Bi. có đội ngũ nhân viên đa quốc tịch giải đáp thắc mắc cho bạn. [iconpress id="local_1803" title="external link" style="color:#525252; font-size:22px;" ] Website hỗ trợ du học sinh “WA.SA.Bi” (Đa ngôn ngữ) 4. Học tiếng Nhật trước khi đi du học Nếu bạn đi du học Nhật sau khi đạt được trình độ N3 ở Việt Nam, quá trình du học của bạn sẽ đạt được hiệu quả cao hơn, bạn cũng sẽ có thể rút ngắn được thời gian du học. Đây là video giới thiệu những anh chị sempai đã có trình độ tiếng Nhật cao rồi mới đi du học, họ đều nói tiếng Nhật rất giỏi. Phương pháp học của các sempai đi du học sau khi đạt N3 Học tiếng Nhật trước khi đi du học_phần 1 “Trước khi đi du học, trong vòng 1 năm rưỡi, tôi đã có được bằng N3 và luôn cố gắng sử dụng tiếng Nhật trong đời sống thực tế. Nhờ vậy khi nhập học trường tiếng tại Nhật, tôi đã vượt qua kỳ thi đầu vào loại ưu và được xếp vào khóa học vốn dành cho những người học năm thứ 2 nên tôi đã tốt nghiệp trong vòng 1 năm. Thông thường phải mất 2 năm để ra trường nên tôi đã có thể tiết kiệm được 1 năm học phí và các chi phí phát sinh.” Sempai đã tạo nhiều cơ hội nói chuyện với người Nhật tại Việt Nam Học tiếng Nhật trước khi đi du học_phần 2 “Tôi mới du học ở Nhật hơn một năm, nhưng ở Việt Nam tôi đã tự tạo ra nhiều cơ hội để nói chuyện với người Nhật và tôi có thể nói chuyện với họ mà không gặp bất kỳ khó khăn nào.” 5. Bị phát hiện làm thêm quá giờ Tại sao làm thêm quá số giờ quy định bị phát hiện? Tại Nhật Bản, du học sinh được phép đi làm thêm 28 giờ mỗi tuần. Gần đây, cục lưu trú xuất nhập cảnh đã trở nên nghiêm ngặt hơn về việc làm thêm quá giờ. Có thể các trung tâm tư vấn du học giải thích rằng “Ở Nhật, bạn có thể tự trang trải học phí và sinh hoạt bằng cách đi làm thêm”. Nhưng thực tế thì không phải như vậy. Có nhiều trường hợp vì đã vay một số tiền lớn để đi du học nên các bạn ấy không thể học tập do làm việc quá sức, hoặc không thể gia hạn tư cách lưu trú do làm thêm quá giờ. Về thu nhập và chi phí trong thời gian du học, tất cả đều được ghi rõ trong phần chi tiêu trong mục kinh nghiệm của tôi trong KOKORO. 6. Tổng kết Đối với các bạn có dự định đi du học Nhật Bản, ban biên tập đã giới thiệu các mục như sau. ・ Lập kế hoạch nghề nghiệp và bắt đầu học tập ・ Mối tương quan giữa chuyên ngành trước khi đi du học và các công việc bạn có thể làm việc ・ Bí quyết học tiếng Nhật trước khi đi du học ・ Bị phát hiện làm thêm quá giờ Vì bạn sẽ mất một khoản chi phí lớn để đi du học Nhật Bản nên hãy cố gắng học thật tốt để nói được nhiều tiếng Nhật nhất có thể. Và sau đó hãy thực hiện ước mơ trong tương lai của mình, chẳng hạn như đi học lên tại một trường chuyên môn hoặc đại học của Nhật Bản, làm việc tại Nhật hoặc làm việc cho một công ty Nhật Bản tại Việt Nam. Để có thể hoàn thành mục tiêu này thì kinh nghiệm của các anh chị sempai đi trước rất hữu ích. Các bạn hãy đọc kỹ bài viết này cùng các các bài viết khác của KOKORO và chuẩn bị thật tốt trước khi sang Nhật để du học nhé!
19/09/2022
Ở Nhật Bản, mỗi vùng miền lại có những “phương ngữ” - “tiếng địa phương" mang theo những đặc trưng riêng. Phương ngữ của người dân ở khu vực Kansai (phía tây Nhật Bản) - Osaka, Hyogo, Kyoto v.v. được gọi là “Kansaiben”. Khi mới sang Nhật, những bạn du học sinh ở Osaka như mình thỉnh thoảng không hiểu người dân địa phương ở đây đang nói gì. Thế nhưng, khi hiểu ý nghĩa của những câu nói đó thì mình lại thấy chúng “rất dễ thương”, bây giờ thì mình cũng thỉnh thoảng dùng luôn những cách nói đó. Hiện nay có rất nhiều bạn đang sống ở Osaka, Kyoto cũng như muốn đi du lịch ở khu vực Kansai nên bài viết này mình sẽ giới thiệu về những cụm từ, cách nói tiêu biểu trong phương ngữ Kansai nhé. *Tất cả những hình vẽ trong bài viết này đều do WA. SA. Bi. thiết kế. “そうなんや” Một lần, ở trong trường đại học, mình đã nói chuyện với một người bạn sinh ra và lớn lên ở Osaka như thế này. Mình: 私、先週沖縄に行ったよ! (Tuần trước mình đi Okinawa đấy) Bạn mình: へー、そうなんや! (Ồ, thế à!) →→ “そうなんや” là cách nói mà mình chưa bao giờ được học, nhưng theo mạch câu chuyện thì mình hiểu nó có nghĩa là “そうなんだ!” và đúng là như vậy. Sau đó, khi nói chuyện với các bạn khác, mình dùng “そうなんや” thì có bạn rất vui và nói là “え、関西弁も使えるんやね (関西弁も使えるんだね)!” (Ồ, cậu cũng dùng Kansaiben nhỉ!). 〈Cơ bản〉そうなんや!=そうなんだ! ・そうなん? = そうなの? ・そうやな = そうだな ・そうやね = そうだね ・そやね = dạng ngắn của “そうやね” ・せやね = dạng biến thể của “そやね” “~てもうた” Đây là câu chuyện của mình với một bạn người Osaka. Mình: タメ語でいいよって言ったのに! (Mình đã nói là cậu cứ nói bình thường theo kiểu bạn bè là được mà!) Bạn mình: ごめん!敬語になってもうた(笑) (Mình xin lỗi, mình lại dùng kính ngữ mất rồi…) →→ Mình đã nói chuyện với một người bạn mới ở trong trường đại học. Ban đầu bạn ấy dùng kính ngữ (cách nói lịch sự) khi nói chuyện với mình. Mình đã nói với bạn ấy là “Nói theo kiểu lịch sự thì khổ lắm, cứ nói bình thường theo kiểu bạn bè thôi nhé”. Bạn ấy cũng nói theo kiểu bạn bè nhưng rồi có lúc lại nhầm và nói theo kiểu lịch sự nên chúng mình có đoạn hội thoại phía trên. Lúc đầu mình nghe “敬語になってもうた” là “なっても歌 ??” và chẳng hiểu gì nhưng sau khi hỏi bạn ấy thì được bạn ý giải thích là “敬語になってしまった”. Cách nói này chỉ dùng với người bằng vai với mình, với bạn bè thì không có vấn đề gì. Thế nhưng khi nói chuyện với cấp trên ở nơi làm thêm thì không được dùng “〜てもうた” nhé. 〈Cơ bản〉〜てもうた = 〜してしまった ・言うてもうた = 言ってしまった ・やってもうた = やってしまった (gây ra điều không hay) “ええよ”, “ええわ” Mình: 隣に座っていい? (Mình ngồi đây được không?) A: うん!ええよ(うん、いいよ)! (Ừ, được nhé!) Mình: Aちゃんさ、この夏休みどんな予定がある? (A này, nghỉ hè cậu có dự định gì chưa?) A: 福井県の友だちから“遊びに来て!”って言われたので、福井に会いに行く予定やで(予定だよ)。あんたは? (Một người bạn ở Fukui đã rủ mình “Đến Fukui chơi đi” nên mình định đi Fukui gặp bạn ý. Thế còn cậu thì sao?) Mình: 私、9月にアメリカに行くねん(行くんだ)! (Mình à, tháng 9 mình sẽ đi Mỹ đấy!) A: え、めっちゃええやん(すごくいいじゃない)!うらやましい〜 (Ồ, thích ghê! Ghen tị với cậu ghê!) →→ “ええ” là cách nói siêu phổ thông trong Kansaiben. Trong tiếng Nhật chuẩn thì nó có nghĩa là “いい” (良い, かまわない) (tốt, không có vấn đề gì), cách phát âm trong tiếng Kansai cũng na ná với tiếng chuẩn nên khá dễ nhớ. Trong hội thoại hàng ngày, từ này xuất hiện rất nhiều nên các bạn hãy nhớ nó nhé! 〈Cơ bản〉ええ = いい(良い、かまわない) ・ええな! = いいね! ・ええやん! = いいね! ・ええで 、ええよ= いいよ(かまわないよ) “〜へん” Trong giờ học: Mình: 先生が今言ったことわかる? (Cậu có hiểu cái cô vừa nói không?) A: 全然わからへん(全然わからない! (Mình chẳng hiểu gì cả!) →→“〜へん” cũng là một cách nói phổ biến trong Kansaiben. Nó có ý nghĩa là “〜ない” (phủ định) và cách dùng cũng rất đơn giản. Nếu muốn chuyển từ cách nói chuẩn sang Kansaiben, bạn chỉ cần đổi “ない” thành “へん” là được. Bật mí với các bạn, mình dùng cực kì nhiều “わからへん”. Mình thường không hiểu lời thầy cô giáo giảng hihi. 〈Cơ bản〉〜へん = 〜ない ・覚えてへん = 覚えていない ・せえへん = しない ・かまわへんで、かまわへんよ = かまわないよ ・かまへんで、かまへんよ = dạng ngắn của かまわへんで, かまわへんよ (※ Dạng đầy đủ thường được dùng nhiều hơn) “あかん”, “〜なあかん” Mình: Aちゃん、映画見に行かない? (A ơi, đi xem phim không?) A: ごめん!今日中にせなあかん(しなければならない)課題があるねん(あるの)。 (Xin lỗi cậu, trong hôm nay tớ có bài phải hoàn thành.) Mình: え、どの宿題? (Ớ, bài gì thế?) A: 専門セミナーの宿題やで(宿題だよ)! (Bài tập trong giờ Seminar ấy!) Mình: やばい、すっかり忘れてたわ!あかんわ(だめだ)! (Chết thật, mình cũng quên mất. Không xong rồi!) A: 宿題は忘れたらなあかんよ(忘れたらだめだよ)。 (Bài tập thì không được quên đâu đấy nhé!) →→ “あかん” là một cách nói trong Kansaiben mà mình rất thích vì ngữ điệu của nó khá hay. Hơn nữa, từ này khác xa với từ chuẩn trong tiếng Nhật nên nó càng thể hiện rõ nó là “Kansaiben” và để lại ấn tượng rất mạnh đối với mọi người. 〈Cơ bản〉“あかん”=“だめ” Cách dùng như thế này ・頑張ったけど、あかんかったわ(だめだったわ)。 ・“これ、食べてもいい?”“あかん(だめ)” 〈Cơ bản〉“~なあかん”=“〜しなければならない” ・やせるためには、食べる量を減らさなあかん(減らさなければならない)。 ・うまくなりたいなら、もっと練習せなあかんよ(練習しなければならないよ)。 ※ “~な” là dạng ngắn của “~しなければ” (giả định - nếu không làm) , khi ghép cùng “あかん (だめ)” thì nó trở thành “~しなければだめ”, nghĩa là “~しなければならない” (nếu không làm thì không được → phải làm ~). “〜ちゃう?” Câu chuyện trước khi vào tiết học (trong lớp). Mình: ねえAちゃん、今日、日傘をなくしたんよ!最悪! (A ơi, hôm nay mình bị mất ô che nắng. Thật quá đen!) A: それは大変やね(大変だね)!今日はめっちゃ(すごく)晴れてんのに(晴れているのに)。キャンパス内でなくしたん(なくしたの)? (Thế thì đúng là khổ. Hôm nay trời nắng ghê thế này cơ mà. Cậu bị mất trong khuôn viên trường à?) Mình: ちゃうよ(違うよ)、電車に置き忘れた。 (Không phải, mình để quên trên tàu điện.) A: 電車やったら、忘れ物センターにあるんちゃう(あるんじゃない)? (Nếu là để quên trên tàu thì nó sẽ ở trung tâm đồ thất lạc đấy?) Mình: へー、知らんかった。明日行ってみるわ。ありがとう! (Ồ, mình không biết đấy. Ngày mai mình sẽ đi thử xem sao. Cảm ơn cậu nhé!) →→ Lần đầu tiên mình gặp từ “ちゃう” khi mình nhắn LINE với bạn người Osaka. Lúc đầu mình nghĩ là do bạn ấy viết sai chính tả, nhưng sau khi hỏi bạn ấy thì bạn đã bảo mình là “nó có nghĩa là “違う” (không phải thế, sai rồi, không đúng). Ngoài ra, “ちゃう?” còn có nghĩa là “〜ではないですか?” (Chẳng phải thế hay sao?). 〈Cơ bản〉ちゃう = 違う ・ちゃうで! = 違うよ! ・全然ちゃうやん! = 全然違うじゃない! 〈Cơ bản〉〜ちゃう? = 〜じゃない?(〜ではないですか?) ・顔色が悪いよ。気分、悪いんちゃう(悪いんじゃないの)? “なんぼ?” Ở cửa hàng mình vào mua đồ ăn có một câu chuyện như thế này. Nhân viên: まいど(いらっしゃいませ)! (Kính mời quý khách!) Khách: これ、なんぼ(これはいくら)? (Cái này bao nhiêu tiền?) Nhân viên: 3個で1000円です。おいしい桃ですよ! (1000 yên 3 quả ạ. Đào ngon lắm ạ!) →→ Mình sống ở gần khu phố mua sắm nên mình thường tới đó mua đồ. Ở khu phố mua sắm, mình thường nghe thấy mọi người hỏi là “なんぼ?”, ban đầu mình không hiểu nó có nghĩa là gì. Nếu đi qua hoặc ghé vào những hàng bán rau củ quả, bán cá thì lại càng nghe thấy nhiều hơn. Cuối cùng mình đã hiểu nó có nghĩa là “いくら?” (Bao nhiêu tiền). 〈Cơ bản〉なんぼ? = いくら? ・このバナナ、なんぼ? “〜はる”, “~はった” Bạn mình: その問題集よりこの問題集の方がええねんて(いいんだって)。 (Nghe nói quyển đề này hay hơn quyển đề đó đấy) Mình: そうなん(そうなの)? (Thế á) Bạn mình: うん。先輩がそう言うてはった(言っておられた)。 (Ừ, một chị đã nói với mình thế.) →→ “〜はる” là kính ngữ trong Kansaiben, “〜はった” là dạng quá khứ của “〜はる”. 〈Cơ bản〉〜はる = 〜なさる、〜られる ・あの人、きれいな服を着てはるな(着ておられるね)。 ・先輩がお菓子を買ってくれはった(買ってくださった)。 “ほんなら”, “ほんで” Mình với bạn hẹn nhau đi ăn nhưng bạn mình đến muộn 10 phút. B: 今日は早いな(早いね)! (Hôm nay đến sớm nhỉ!) Mình: 今日は珍しく遅れたね。何かあったの?. Hôm nay cậu tới muộn thế, cậu gặp phải chuyện gì à? B: 待たせてごめん!何もなかったよ! (Xin lỗi vì bắt cậu phải chờ, chả có việc gì đâu!) Mình: そうなん(そうなの)?じゃあ、どうしたん(どうしたの)? Thế á? Thế thì, làm sao thế? B: あんた(あなた)、待ち合わせにいつも遅れるやろ(遅れるでしょ)?ほんで(それで)、今日も遅れるやろな(遅れるだろうな)と思って、わざと遅めに来てん(来たの)。ごめんね! Chẳng phải lúc nào cậu cũng tới muộn hơn giờ hẹn còn gì. Thế nên hôm nay tớ nghĩ là tớ cũng sẽ tới muộn nên tớ cố tình đến muộn đấy. Xin lỗi cậu nhé! Mình: そうなんや(そうなんだ)。私もごめんね。ほんだら(それなら)、これからは私も気を付けるわ。 Thế à. Tớ cũng xin lỗi cậu. Nếu vậy thì từ lần sau tớ sẽ chú ý hơn. →→私は“ほんで”という言葉を何回も聞いたことがありますが、最近やっと意味が分かりました。“それで”という意味でした。 →→ Mình đã nghe thấy mọi người nói “ほんで” không biết bao nhiêu lần nhưng gần đây mình mới hiểu ý nghĩa của nó. Nó có nghĩa là “それで” (vậy nên, thế nên). 〈Cơ bản〉ほんなら=それなら ・ほんなら、いらんわ。=それなら、いらない。 〈Cơ bản〉ほんで=それで(そのため) ・ほんで、わからへんかってん。=それで、わからなかったの。 “ほんま” Đây là câu chuyện của mình và bạn mình trong một quán sushi được nhiều mọi người yêu thích. Bạn mình: ようやくこのお店の予約を取れたな(取れたね)! (Cuối cùng cũng đặt được bàn ở quán này nhỉ!) Mình: そうやね(そうだね)、楽しみやね(楽しみだね)! (Đúng thế, háo hức ghê!) Bạn mình: はい、サーモンです。 (Này, cá hồi này.) Bạn mình: (一口食べて)うわあ、ほんまにおいしいわ(本当においしい)! ((Sau khi ăn một miếng) Ôi, thật là ngon quá đi mất thôi!) →→ “ほんま” là cách nói rất phổ biến, nó có nghĩa là “本当” (thật, thật là, thật sự). “ほんまに” là “本当に”. Trong tiếng Anh, nó sẽ là “Really?”. Từ này mình nghe thấy rất nhiều khi ở trường, ở trên tàu, trong các quán ăn v.v. 〈Cơ bản〉ほんま = 本当 ・ほんまにやばい! = 本当にやばい! ・それ、ほんま? = それ、本当? “せやから” Đây là đoạn nói chuyện của nhân viên A và sếp B. Họ cùng nhau đi đến văn phòng của khách hàng. Thế nhưng, vì tàu bị muộn 10 phút nên A đã không kịp giờ hẹn với sếp. Khi gặp được A, sếp B có vẻ mặt hơi giận dữ. B: 何時に家を出たんや(出たんだ)? (Cậu ra khỏi nhà lúc mấy giờ?) A: 7時に家を出ました。通常なら、ぎりぎりで間に合うはずだったんですが、、 (Em ra khỏi nhà lúc 7 giờ ạ. Như mọi khi thì em sẽ kịp giờ hẹn ạ…) B: 今日は大事な仕事なんやから(仕事なんだから)、電車の遅れも見越してはよ出なあかんやろ(早く出ないといけないでしょう)! (Hôm nay là ngày có việc quan trọng, cậu phải nghĩ tới cả việc tàu sẽ muộn và ra khỏi nhà sớm hơn mới phải!) A: うっかりしていました。 (Em quên mất điều này ạ.) B: せやから(だから)、約束より10分早く着くように行動しなさいといつも言ってるやろ(言っているだろ)?。今度から気い付けや(気を付けなさいよ)。 (Vì thế nên lúc nào tôi cũng nói với cậu là hãy làm sao để tới trước giờ hẹn khoảng 10 phút đúng không. Từ lần sau thì chú ý hơn nữa đi.) →→ “せやから” được dùng rất nhiều và nó có nghĩa là “だから”. Từ này không được dùng để nói với người trên mình nhưng khi nói chuyện với người thân thiết hoặc khi cảm xúc lên đến đỉnh điểm thì người ta thường nói “せやから”. Phải nói thêm, trong Kansaiben cũng có từ “せやさかい” cùng ý nghĩa với “せやから”. Thế nhưng mình nghe nói là gần đây ít người sử dụng từ này. 〈Cơ bản〉せやから = だから ・せやから、嫌やねん。= だから、嫌なんだ。 “なおす” Mình đến thăm nhà của một người bạn ở Osaka và được mời ăn “Takopa” (takoyaki party). Sau khi ăn xong, mẹ của bạn mình rửa bát đĩa còn chúng mình thì dọn dẹp bàn ăn. Mẹ của bạn mình: ソースとマヨネーズをなおしてちょうだい(しまってちょうだい)。 (Con cất lọ sốt và lọ Mayonnaise đi nhé.) Bạn mình: はーい! (Vâng!) →→ Mình nghe đoạn hội thoại đó và không hiểu “ソースやマヨネーズを修理する - sửa lọ sốt và lọ Mayonnaise” nghĩa là gì nhỉ? Sau khi nhìn chằm chằm xem bạn mình làm gì, mình thấy bạn ấy cho lọ sốt và lọ Mayonnaise vào tủ lạnh cất đi. Thì ra là người Kansai thường không nói là “しまう” (cất) mà nói là “なおす”. 〈Cơ bản〉なおす = しまう (cất cái gì đó trở về chỗ cũ) ・この道具、なおしといてね(しまっておいてね)。 LINEスタンプ Khi nhắn tin qua LINE với các bạn người Kansai, mình thường nhận được các hình dán có Kansaiben. Ví dụ như là hình dán có ghi “好きやで” - nghĩa là “すきだよ”, “大丈夫やで” nghĩa là “大丈夫だよ” v.v. Mình thấy thích thích mấy cái này và cũng đã mua mấy bộ. Bộ hình dán rẻ nhất có giá 50 xu LINE (120 yên). Các bộ hình dán này đều không có hạn sử dụng nên sau khi mua, bạn có thể dùng mãi mãi nhé. Tổng kết Trong bài viết này, mình đã giới thiệu về 12 cách nói tiêu biểu trong Kansaiben - phương ngữ Kansai. ・“そうなんや” ・“〜てもうた” ・“ええよ”, “ええわ” ・“〜へん” ・“あかん”, “〜なあかん” ・“〜ちゃう?” ・“なんぼ?” ・“〜はる”, “〜はった” ・“ほんなら”, “ほんで” ・“ほんま” ・“せやから” ・“なおす” Chúng ta không hề được học về những cách nói này nhưng chúng được dùng rất nhiều ở khu vực Kansai và có cả những người nổi tiếng trên tivi cũng sử dụng Kansaiben đấy. Nếu bạn hiểu ý nghĩa của từng câu nói, bạn sẽ thấy những từ ngữ này rất hợp với tính cách và khí chất của người Kansai. Những bạn đang sống ở Osaka, Hyogo, Kyoto v.v. hãy thử làm quen với những từ ngữ địa phương (Kansaiben) và cùng sống thật vui vẻ với những con người Kansai thân thiện nhé!
23/08/2022
Nếu được hỏi "Khi học tiếng Nhật thì cái gì khó nhất?”, có lẽ đa phần người nước ngoài sẽ trả lời là: “Kính ngữ!”. Mình cũng vậy. Kính ngữ vừa nhiều vừa phức tạp nhỉ. Hơn nữa, chúng mình thường dùng kính ngữ với “người trên” nên mình luôn phải “căng não” suy nghĩ xem kính ngữ mà mình dùng có đúng hay không. Nếu các bạn muốn “vượt qua nỗi sợ kính ngữ” thì hãy tham khảo bài viết này để học cách ghi nhớ và sử dụng kính ngữ chính xác nhé! Các loại kính ngữ Vậy bản chất kính ngữ là gì? Kính ngữ thực ra chỉ là những cách nói được dùng để bày tỏ “thái độ tôn trọng đối phương”. Kính ngữ gồm 3 loại chính sau đây. Tôn kính ngữ (Sonkeigo) Được dùng để mô tả hành động của đối phương, nhằm mục đích tôn cao vị thế của họ. Chủ ngữ thường là người trên. Khiêm nhường ngữ (Kenjogo) Được dùng để mô tả hành động của bản thân, nhằm mục đích hạ thấp mình và nâng cao vị thế đối phương. Chủ ngữ thường là bản thân hoặc người cùng nhóm người với mình. Từ ngữ lịch sự (Teineigo) Là cách nói lịch sự để thể hiện sự tôn trọng đối phương. So với tôn kính ngữ và khiêm nhường ngữ, từ ngữ lịch sự chỉ thể hiện một chút thái độ tôn trọng. Chú ý tới người thực hiện hành động (誰が) và đối tượng mà hành động hướng tới (誰に) Kể cả có thuộc lòng các loại kính ngữ thì chúng ta cũng tốn kha khá thời gian để có thể phân biệt và sử dụng thành thạo. Vì vậy, khi dùng kính ngữ, đầu tiên, bạn hãy xác định ai là người thực hiện hành động và đối tượng mà hành động hướng tới. Nói cách khác, hãy trả lời hai câu hỏi:「だれが?」(Chủ ngữ là ai?) và「だれに?」(Hành động hướng tới ai?). Chúng ta cùng xem các ví dụ cụ thể nhé. 【Ví dụ】 ✕ 社長が私に「いつもありがとう。これからもがんばってね!」と言いました。 ◎ 社長が私に「いつもありがとう。これからもがんばってね!」とおっしゃいました。 →→ Chủ ngữ của「言いました」(=だれが)là giám đốc (người trên). Vì vậy, chúng ta sẽ chuyển「言いました」sang tôn kính ngữ. ・ Kính ngữ của「言う」:「おっしゃる」 ・ Dạng quá khứ của「おっしゃる」:「おっしゃった」 ・ Cách nói lịch sự của「おっしゃった」:「おっしゃいました」 【Ví dụ】 ✕ 私は社長に「ありがとうございます!頑張ります!」と言いました。 ◎ 私は社長に「ありがとうございます!頑張ります!」と申し上げました。 →→ Chủ ngữ của「言いました」là “tôi" (người nói) và đối tượng hướng đến là giám đốc. Nói cách khác,「言いました」là hành động của người nói, hướng tới đối tượng là người trên nên「言いました」cần được chuyển sang tôn kính ngữ. ・ Tôn kính ngữ của「言う」:「申し上げる」 ・ Dạng quá khứ của「申し上げる」:「申し上げた」 ・ Cách nói lịch sự của「申し上げた」:「申し上げました」 Các cách nói「おっしゃいました」,「申し上げました」và「言いました」tưởng giống mà lại khác nhau hoàn toàn nhỉ! Chúng ta phải nhớ từng cách sử dụng riêng, khó ghê! Các lỗi kính ngữ mà người nước ngoài thường mắc phải Ở phần này, mình sẽ giới thiệu những lỗi kính ngữ mà người nước ngoài chúng mình hay mắc phải. Các bạn có thấy các câu trả lời ở dưới có điểm chưa hợp lý không? Cùng suy nghĩ nhé! 【Tìm lỗi sai】 Đối phương: あなたの弟さんはどこに住んでいますか?Mình: 私の弟さんは名古屋に住んでいます。 (Câu đúng) 私の弟は名古屋に住んでいます。 (Giải thích) Đối phương dùng cách gọi「弟さん」để thể hiện sự tôn trọng với người nghe (tôi) và em trai của người nghe. Tuy nhiên, “mình" không được thêm「さん」 vào sau cách gọi những người thân của mình. Đây chính là một trong những lỗi mà người nước ngoài hay gặp nhất! 【Tìm lỗi sai】 Một đối tác đã đến công ty của mình và hỏi như sau. Đối phương: こんにちは。社長さんはいらっしゃいますか?Mình: いらっしゃいません。あいにく、社長さんは外出しておられます。 (Câu đúng) おりません。あいにく、社長は外出しております。 (Giải thích) 「外出しておられます」là tôn kính ngữ của「外出しています」. Do chủ ngữ là giám đốc - người trên, nên chắc sẽ có nhiều bạn nghĩ mình nên sử dụng tôn kính ngữ để mô tả hành động「外出する」. Tuy nhiên, trong trường hợp trả lời người không thuộc công ty của mình, cách suy nghĩ này là sai. Lí do là vì người ở ngoài công ty cần được đưa lên vị thế cao hơn mình và những người thuộc công ty mình. Bên cạnh đó, việc dùng cách gọi「さん」cho giám đốc (người trong công ty) cũng là không chính xác. 【Tìm lỗi sai】 Một vị khách đã tới cửa hàng mình làm việc và hỏi “Chủ cửa hàng có ở đây không?”. Mình đã mời vị khách đó ngồi và đi thông báo cho chủ cửa hàng biết. Mình: お客様が参りました。(お客様は)あちらでお待ちしています。 (Câu đúng) お客様がいらっしゃいました。(お客様は)あちらでお待ちになっています。 (Giải thích) Vì chủ ngữ của「来ました」là「お客様」nên chúng ta cần chuyển「来ました」thành「いらっしゃいました」.「参りました」là khiêm nhường ngữ của「来ました」. Khiêm nhường ngữ chỉ được dùng trong trường hợp chủ ngữ là người thân hoặc thuộc cùng một nhóm người với mình. Nếu sử dụng khiêm nhường ngữ để mô tả hành động của khách thì sẽ bị cho là thất lễ đó! 【Tìm lỗi sai】 Mình đến thăm khách hàng/đối tác và được mời ăn bánh ngọt. Sau đó, mình kể lại việc đó cho sếp khi đã quay trở lại công ty. Mình: 私はケーキを召し上がりました。とてもおいしかったです。 (Câu đúng) 私はケーキをいただきました。とてもおいしかったです。 (Giải thích) Ở đây, chủ ngữ của hành động ăn bánh chính là “mình”. Do chủ ngữ là “mình" nên「食べました」cần được chuyển thành khiêm nhường ngữ「いただきました」. 「召し上がる」là tôn kính ngữ của「食べる」nên đừng sử dụng khi người thực hiện hành động là bản thân mình nhé! 【Tìm lỗi sai】 Đối tác: 私がお渡しした資料の動画をご覧になりましたか? Mình: はい、いただいた資料の動画をご覧になりました。 (Câu đúng) はい、いただいた資料の動画を拝見しました。 (Giải thích) Do chủ ngữ của「見ました」là “mình” nên chúng ta cần sử dụng khiêm nhường ngữ của 「見ました」là「拝見しました」. 「ご覧になりました」là tôn kính ngữ của「見ました」nên đừng sử dụng khi người thực hiện hành động là bản thân mình nhé! 3 bí quyết để dùng kính ngữ chính xác Vậy thì, để tránh sai kính ngữ, chúng ta cần lưu ý những điểm gì? 3 bí quyết sau đây sẽ giúp bạn dùng kính ngữ một cách thuần thục. ① Luôn xác định chủ ngữ Nguyên nhân lớn nhất của việc dùng sai kính ngữ là do người nói không xác định chính xác chủ ngữ của câu. Chỉ cần trả lời câu hỏi “Người thực hiện hành động đó là ai?”, các bạn sẽ biết ngay chủ ngữ của câu đó thôi. Sau khi xác định được chủ ngữ rồi, hãy áp dụng các quy tắc sau để giảm lỗi sai kính ngữ nhé! ・ Khi chủ ngữ là đối phương hoặc người khác (đa phần là người trên) → Dùng tôn kính ngữ ・ Khi chủ ngữ là bản thân hoặc những người thân, cùng nhóm với mình →Dùng khiêm nhường ngữ ② Ghi nhớ các loại kính ngữ thường sử dụng Việc lặp lại và ghi nhớ các câu kính ngữ hay dùng cũng vô cùng quan trọng. Ngoài ra, các bạn cũng có thể chú ý nghe cách sử dụng kính ngữ của những người xung quanh (như ở nơi làm việc chẳng hạn). Việc này sẽ giúp các bạn hiểu rõ hơn cách dùng kính ngữ mình đã học đó! Tôn kính ngữ Khiêm nhường ngữ Cách nói đề cao đối phương một cách trực tiếp Cách nói đề cao đối phương bằng việc hạ thấp mình Chủ ngữ Đa phần là người trên Bản thân mình hoặc những người xung quanh mình (gia đình, đồng nghiệp, v.v.) する なさる、される いたす、させていただく 言う おっしゃる、言われる 申す、申し上げる 行く 行かれる うかがう、参る 来る いらっしゃる、来られる、お越しになる 参る、うかがう 食べる 召し上がる、お食べになる いただく 見る ご覧になる 拝見する 読む お読みになる 拝読する 聞く お聞きになる 拝聴する、うかがう 会う お会いになる、会われる お目にかかる 帰る お帰りになる、帰られる おいとまする 会社 貴社、御社(おんしゃ) 弊社(へいしゃ) ③ "Tuyệt chiêu” tìm kiếm với Google Có một phương pháp giúp bạn tra cứu cách dùng kính ngữ chính xác trên Google, bạn đã biết chưa? Ví dụ, bạn muốn kiểm tra câu「ご時間をいただきますでしょうか」có đúng hay không. Khi đó, hãy thêm dấu ngoặc kép “ ” ở đầu và cuối câu rồi thử tìm kiếm “お時間をいただきますでしょうか” trên Google xem sao nhé! Ngay lập tức, câu “お時間をいただけますでしょうか” sẽ xuất hiện đằng sau chữ “Có phải bạn muốn tìm” (tiếng Nhật là「もしかして」). Thông thường, đề xuất này của Google sẽ là cách nói đúng. Tổng kết Nguyên tắc khi sử dụng kính ngữ là xác định người thực hiện hành động (chủ ngữ là ai?). Nếu chủ ngữ là người trên thì dùng tôn kính ngữ, nếu chủ ngữ là mình hoặc người thân - cùng nhóm với mình thì dùng khiêm nhường ngữ. Tuy nhiên, điều quan trọng nhất khi sử dụng kính ngữ là “Đối phương có cảm nhận được thái độ tôn trọng của mình không?”. Ví dụ, các câu như 「お召し上がりになってください」 và 「お伺いいたします」 đang mắc phải một lỗi sai được gọi là “lỗi lặp kính ngữ” (二重敬語). Tuy nhiên, cách nói này lại giúp thể hiện sự tôn trọng nhiều hơn so với cách dùng kính ngữ chính xác (「召し上がってください」và「伺います」) nên lỗi lặp kính ngữ vẫn “được” rất nhiều người Nhật sử dụng. Ngoài ra, những lúc không thể “bật ra” ngay câu sử dụng kính ngữ, các bạn cũng đừng nên suy nghĩ quá nhiều mà hãy sử dụng dạng「〜です」,「〜ます」quen thuộc nhé! Chúng ta nên ưu tiên hiệu quả của việc giao tiếp, còn cách dùng kính ngữ thì chúng ta có thể tra cứu sau và ghi nhớ dần dần mà!
03/05/2022
Bạn sẽ không thể nói được nhiều tiếng Nhật nếu chỉ theo học tại một trường tiếng Nhật ở Nhật. Dựa trên dữ liệu đã thu thập được từ các cuộc phỏng vấn với nhiều giáo viên người Nhật và các anh chị tiền bối, KOKORO đã tổng hợp 6 bí quyết để thành công khi đi du học. Các bạn hãy tham khảo nhé! 6 điểm quan trọng để thành công khi đi du học 1. Học thật nhiều trước khi sang Nhật 2. Chọn trung tâm tiếng Nhật tốt ở Việt Nam 3. Sang Nhật với khoản nợ nhỏ 4. Chọn việc làm thêm 5. Khi du học hãy lấy việc học tập làm đầu, việc kiếm tiền để sau khi đi làm 6. Giao lưu với người Nhật thật nhiều 1. Học thật nhiều trước khi sang Nhật Không phải cứ đi Nhật là tự động giỏi tiếng Nhật. ① Nền tảng: Học tập trước khi đi du học, tự học trong thời gian du học ② Lợi ích của việc du học: các giờ học tiếng Nhật chất lượng cao, có môi trường sử dụng tiếng Nhật Nếu không có ① “nền tảng”, sẽ không có ② “lợi ích của việc du học”. Dù là trước khi đi du học hay sau khi đi du học, việc tự học rất quan trọng. So với những bạn chỉ học một chút để đi du học, những bạn học tập thật chăm chỉ và chuẩn bị kỹ lưỡng trước khi đi du học sẽ nhanh chóng nâng cao khả năng tiếng Nhật hơn. Anh Phước đã đỗ N3 (JLPT) rồi mới bắt đầu du học (Tiếng Việt + Tiếng Nhật) 2. Chọn trung tâm tiếng Nhật tốt ở Việt Nam Ở Việt Nam cũng có những trường và trung tâm tiếng Nhật có chất lượng cao. Sau đây là một số trường và trung tâm như vậy. ◆ Trường Nhật ngữ Đông Du (Hồ Chí Minh) ・Học trong 1 năm, sống ở kí túc xá ・Du học một trường tiếng Nhật sau khi đã lựa chọn kỹ lưỡng ・Nhiều học sinh của trường học tiếp lên đại học khi du học được 2, 3 năm ・Phần lớn các học sinh học tiếp lên đại học công lập, quốc lập [iconpress id="local_1803" title="external link" style="color:#525252; font-size:22px;" ] Đỗ vào đại học công lập trong năm thứ 3 du học ◆ Trung tâm Ngôn ngữ và Văn hoá Nhật Bản – Nam Định ・Học trong 1 năm rưỡi đến 2 năm, sống ở kí túc xá ・Đi du học sau khi có N3 (JLPT) ・Có người đi du học sau khi đã đi thực tập kỹ năng ・Có người bắt đầu du học từ đại học [iconpress id="local_1803" title="external link" style="color:#525252; font-size:22px;" ] Có được N2 rồi bắt đầu du học từ đại học Ngoài 2 nơi kể trên, còn rất nhiều trường tiếng Nhật, trung tâm tiếng Nhật tốt khác. Bạn hãy tìm hiểu thông tin trên mạng và qua lời kể các anh chị đã đi trước, hãy lựa chọn cho mình một nơi học tập tốt nhé. Nếu bạn có N3 rồi mới đi du học, quá trình du học của bạn sẽ đạt được hiệu quả cao hơn. Bạn có thể hiểu rõ nội dung của các giờ học, có thể nói chuyện với người Nhật. Như vậy, bạn sẽ rút ngắn được thời gian để vào đại học hoặc trường chuyên môn, hơn nữa, bạn sẽ tiết kiệm được rất nhiều tiền cho việc du học. 3. Sang Nhật với khoản nợ nhỏ Các bạn học sinh có nhu cầu đi du học sẽ được trường hoặc trung tâm tiếng Nhật (công ty giới thiệu du học) tại Việt Nam giới thiệu trường học bên Nhật. Các bạn ấy cũng sẽ được học tiếng Nhật trước khi sang Nhật. Tùy vào từng trường học hoặc trung tâm, các điểm dưới đây sẽ có sự khác nhau. ・Học phí ・Chất lượng giờ học và lượng kiến thức học được (Theo khoá học) ・Có giáo viên người Nhật hay không ・Phí giới thiệu du học Các trường và trung tâm có thể phải trả thêm tiền giới thiệu (môi giới), khoản tiền này được tính thêm vào tiền mà du học sinh sẽ trả cho trường hoặc trung tâm. Ngoài những chi phí này, rất nhiều học sinh phải đóng trước tiền nhập học và học phí năm đầu của trường sẽ du học. Gia đình của các học sinh này có thể phải nợ một khoản tiền lớn. Nếu nợ quá nhiều, tiền lãi cao, du học sinh sẽ nghĩ đến việc đi làm thêm kiếm tiền để lấy tiền trả nợ và gửi về nhà. Thế nhưng, khi làm quá nhiều, du học sinh sẽ mệt và không thể học được. Hơn nữa, nếu làm quá số giờ quy định, Cục xuất nhập cảnh sẽ không cho phép du học sinh đó tiếp tục du học, thực tế là đã có những người đi trước phải nghỉ học vì vướng vào những việc như thế. Để tránh xảy ra những việc không đáng có, bạn hãy tìm hiểu thông tin trên mạng, hỏi những người đã có kinh nghiệm du học, lựa chọn cho mình một trường hoặc trung tâm tiếng Nhật có mức chi phí du học phù hợp nhé. [iconpress id="local_1803" title="external link" style="color:#525252; font-size:22px;" ] Chi phí sinh hoạt và thu nhập trong khi đi du học 4. Chọn việc làm thêm Các bạn cùng làm thêm ở quán nhậu Sau khi có trình độ tiếng Nhật cao, nhiều du học sinh thử sức mình với các công việc làm thêm có nhiều cơ hội nói chuyện với khách và đồng nghiệp người Nhật. Khi đó, họ vừa làm việc, vừa có cơ hội luyện tập tiếng Nhật, có thể sử dụng những kiến thức về tiếng Nhật đã học trong trường. ・Công việc phải nói chuyện với khách ở quán nhậu (bồi bàn) ・Công việc đứng thanh toán ở siêu thị, cửa hàng tiện lợi Ban đầu, có thể bạn sẽ chưa thể làm được những công việc như trên, nhưng sau khi học thật chăm chỉ, hãy nhanh chóng chuyển sang những việc như thế này nhé. Tuy nhiên, nếu trình độ tiếng Nhật quá thấp, bạn chỉ có thể xin được những công việc không nói tiếng Nhật một chút nào. ・Kiểm kê, phân loại hàng hoá trong kho ・Làm cơm hộp trong các nhà máy thực phẩm Các công việc như thế này thường kéo dài từ nửa đêm tới rạng sáng, bạn sẽ buồn ngủ và không học được. Như vậy, trình độ tiếng Nhật cũng không tăng lên, dù có ở Nhật bao lâu đi nữa thì cũng không thể chuyển sang công việc khác. Để tránh những việc như vậy xảy ra, hãy học thật nhiều trước khi sang Nhật. 5. Khi du học hãy lấy việc học tập làm đầu, việc kiếm tiền để sau khi đi làm Việc kiếm tiền để sau khi đi làm Đã có rất nhiều bạn đi du học với mục đích là gửi tiền về nhà. Thế nhưng, thời gian gần đây, Cục xuất nhập cảnh xử lý rất nghiêm đối với những du học sinh làm quá số giờ quy định (trên 28 tiếng một tuần). Việc du học với mục đích “kiếm tiến” như thế này không thể tiếp tục lâu dài. [iconpress id="local_1803" title="external link" style="color:#525252; font-size:22px;" ] Việc làm thêm và quy định của Cục xuất nhập cảnh Nếu quyết tâm đi du học, bạn hãy vạch rõ mục tiêu trong tương lai và đi du học để tiến gần hơn đến mục tiêu đó. Ngoài ra, hãy hạn chế đi làm thêm và tập trung vào việc học tập, bạn có thể đạt được các điều dưới đây. ・Thành tích học tập tốt, có cơ hội nhận học bổng. ・Thành tích học tập tốt, có thể được miễn giảm học phí. ・Có tri thức và năng lực tiếng Nhật tốt, có thể xin được việc tốt (có thể nhận được thu nhập dài hạn). 6. Giao lưu với người Nhật thật nhiều Sau khi sang Nhật, hãy tích cực giao lưu với người Nhật. Cơ hội nói chuyện với người bản xứ là chìa khoá để bạn nâng cao năng lực ngoại ngữ của bản thân. ・Bạn học cùng trường (trường chuyên môn, cao đẳng – đại học) ・Bạn cùng câu lạc bộ của trường ・Anh chị, bạn cùng làm thêm ・Thầy cô giáo ở lớp tiếng Nhật Không chỉ giao lưu với người Việt, bạn hãy tạo thêm nhiều cơ hội giao lưu bằng tiếng Nhật với người Nhật và du học sinh của các nước khác nhé. [iconpress id="local_1803" title="external link" style="color:#525252; font-size:22px;" ] Có thêm nhiều bạn người Nhật, nâng cao khả năng tiếng Nhật
28/02/2022
Tổ chức hỗ trợ du học sinh
Nhật Bản (JASSO)
Mạng lưới luật sư cho lao động người nước ngoài